Basedow là một bệnh lý về tuyến giáp phổ biến, liên quan đến tăng cường chức năng tuyến giáp. Đây được xem là bệnh có tỷ lệ mắc bệnh khác cao chiếm tới 40%. Vậy bạn đã biết basedow là bệnh gì? Hôm nay hãy cùng theuaassociation.com tìm hiểu về bệnh basedow qua bài viết dưới đây nhé!
I. Basedow là bệnh gì?
Bệnh Basedow (còn được gọi là bệnh Parry, bệnh Graves, hoặc bệnh cường giáp) là một bệnh tự miễn dịch trong đó tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp trong cơ thể. Tình trạng này được gọi là cường giáp. Bệnh basedow là một trong những dạng cường giáp phổ biến nhất.
Với bệnh basedow hệ thống miễn dịch tạo ra các kháng thể gọi là globulin gắn vào các tế bào tuyến giáp khỏe mạnh. Chúng có thể khiến tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp. Hormone này ảnh hưởng đến nhiều chức năng của cơ thể, bao gồm hệ thần kinh, sự phát triển của não, nhiệt độ cơ thể và các yếu tố quan trọng khác.
Căn bệnh này được đặc trưng bởi một bướu cổ lan tỏa và lồi mắt, thường ảnh hưởng đến hầu hết phụ nữ. Nếu bệnh không được điều trị kịp thời có thể trở nên rất nguy hiểm cho người bệnh.
II. Triệu chứng của basedow
Việc nhận biết bệnh basedow thường dựa vào 2 nhóm bệnh lớn là ngoài tuyến giáp và tại tuyến giáp, cụ thể:
1. Trong tuyến giáp
- Bướu cổ: Bệnh nhân mắc bệnh basedow thường có biểu hiện là bướu cổ mềm hoặc cứng, to, tương đối đều, lan tỏa. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, những cục bướu lớn có thể chèn ép các cơ quan lân cận và ảnh hưởng đến dây thần kinh, mạch máu. Các triệu chứng thường thấy là rối loạn vùng mạch tại cổ, thường là do bệnh basedow, làm tăng nhiệt độ cơ thể và đổ mồ hôi.
- Thần kinh cơ: Đây cũng là một triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân mắc basedow khi hệ thần kinh cơ bị ảnh hưởng và người bệnh bị run và khó kiểm soát tay chân, khó tập trung, mất ngủ, kích động, cáu gắt và dễ bị kích động.
- Tim mạch: Ảnh hưởng đến tim bao gồm nhịp tim nhanh, hồi hộp và loạn nhịp tim cả khi làm việc gắng sức và khi nghỉ ngơi. Đây là điểm khác biệt giữa bệnh Basedow và bệnh rối loạn nhịp tim. Trong trường hợp nặng hơn, người bệnh có thể bị phù phổi, suy tim, phù chân, gan to…
- Khó tiêu: Bệnh nhân mắc bệnh Graves có đặc điểm là gầy mặc dù ăn nhiều, vàng da, hay khó tiêu, nôn mửa và tiêu chảy.
- Triệu chứng tăng chuyển hóa: Do tăng sản xuất hormone tuyến giáp kích thích quá trình trao đổi chất nên người bệnh thường có thân nhiệt cao, lúc nào cũng cảm thấy nóng, uống nhiều nước, giảm cân nhanh, dễ thích nghi với khí hậu nóng lạnh. Các biến chứng như loãng xương nghiêm trọng, xẹp đốt sống và viêm quanh khớp có thể xảy ra ở những người lớn tuổi mắc basedow.
- Triệu chứng rối loạn sinh lý: Basedow gây rối loạn sinh lý, giảm ham muốn ở nam, rối loạn kinh nguyệt ở nữ.
- Các triệu chứng khác: Các triệu chứng khác của tuyến giáp hoạt động quá mức, chẳng hạn như tóc khô, rối loạn sắc tố da, ngứa và dễ rụng tóc.
2. Ngoài tuyến giáp
Bên cạnh ảnh hưởng vào tuyến giáp, nó còn có biểu hiện đến một số cơ quan khác như:
- Tổn thương mắt: Phổ biến nhất là lồi mắt. Có hai loại: lồi mắt giả và lồi mắt thật (xuất hiện nội tiết). Những điều này có thể không phụ thuộc vào mức độ nhiễm độc giáp hoặc điều trị phóng xạ. Điều này là do nó có thể xảy ra sau các quá trình điều trị, đặc biệt là sau phẫu thuật hoặc can thiệp phẫu thuật. Hoạt động của hệ thần kinh giao cảm tăng dẫn đến tổn thương thâm nhiễm kèm theo rối loạn chức năng, tăng nồng độ thyroxin, tăng co bóp cơ mi, làm mở rộng góc mắt ngoài.
- Phù niệm: Nó có tỷ lệ 2-3% và thường ở mặt trước của chân, dưới đầu gối và hai bên. Da bị ảnh hưởng thường có màu hồng và bóng, với thâm nhiễm cứng 9 (da heo), lỗ chân lông to nổi rõ và mọc thưa, lông dựng đứng (màu cam) và tiết nhiều mồ hôi. Một số trường hợp bệnh nhân có hiện tượng này còn có biểu hiện lan tỏa từ chi dưới xuống chân.
- To các đầu chi: Các đầu ngón tay và ngón chân của bệnh nhân bị dị dạng đầu khoèo liên quan đến màng xương có thể biểu hiện phản ứng mô mềm, nhợt nhạt và đặc điểm nhiệt độ bình thường của bệnh lý hàm dưới. Ngoài ra còn có triệu chứng rụng móng.
- Ngoài các triệu chứng trên, còn có các dấu hiệu của các bệnh tự miễn khác liên quan đến suy thận, suy giáp, đái tháo đường, nhược cơ liên quan đến rối loạn đa tuyến nội tiết.
III. Nguyên nhân gây ra bệnh
Bướu giáp basedow là một bệnh tự miễn vậy nên nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa được công bố chính xác, các nhà khoa học cũng đã chỉ ra một số yếu tố gây bệnh như:
- Yếu tố di truyền: Thống kê cho thấy khoảng 15% người bệnh có người thân mắc bệnh, 50% người thân của người bệnh có kháng thể kháng giáp trong máu.
- Yếu tố giới tính: Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới khoảng 5 – 10 lần.
- Tuổi tác: Bệnh có thể khởi phát ở mọi lứa tuổi, nhất là lứa tuổi từ 20 đến 40 tuổi.
- Ngoài ra, có một số yếu tố được cho là gây ra phản ứng miễn dịch đối với căn bệnh này: Điều trị bằng thuốc lithium – thuốc làm thay đổi phản ứng miễn dịch của cơ thể, Phụ nữ có thai, đặc biệt là phụ nữ sau sinh, ngừng liệu pháp corticosteroid, nhiễm vi khuẩn hoặc virus, căng thẳng, mệt mỏi kéo dài, U tuyến yên tiết TSH,..
IV. Điều trị basedow
1. Điều trị nội khoa
Đây là phương pháp chữa bệnh bướu cổ được ưu tiên nhất hiện nay. Không có biến chứng khi nó mới xuất hiện. Tuy nhiên, phương pháp điều trị này cần thời gian điều trị lâu dài từ 12 đến 18 tháng nên cần sự kiên trì của bệnh nhân. Tuy nhiên, hiệu quả mà nó mang lại tương đối cao, khoảng 60-70%. Có ba loại thuốc kháng giáp thường được sử dụng: carbimazole, PTU và methimazole, thường được các bác sĩ khuyên dùng để điều trị ban đầu cho bệnh nhân mắc bệnh basedow
2. Xạ trị
Mục đích của phương pháp này là thu nhỏ khối u và bình thường hóa cường giáp bằng chất phóng xạ iod-131. Chống chỉ định với trẻ em và phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Phẫu thuật được ưu tiên cho những bệnh nhân bị nhiễm độc nặng hoặc có khối u quá lớn không thể chèn ép, gây ngạt hoặc ngạt thở và khó thở.
3. Phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp
Phương pháp này thường được áp dụng khi người bệnh bị say nặng, khi khối u quá lớn chèn ép các cơ quan khác, cản trở việc ăn uống và hô hấp, hoặc khi không có thuốc hoặc xạ trị.
Phần lớn tuyến giáp bị bệnh được cắt bỏ hoàn toàn, chỉ để lại một phần nhỏ tiếp tục tiết ra các hormone hỗ trợ các chức năng khác. Phương pháp điều trị này không những không mang lại hiệu quả cao mà có thể gây ra các biến chứng như khản tiếng, nhiễm trùng và hạ calci máu nhưng chỉ chiếm 1% trong tổng số ca phẫu thuật.
Trên đây là toàn bộ những thông tin về basedow là gì được nhiều bạn tìm hiểu. Hy vọng những thông tin về bệnh basedow có thể hữu ích với các bạn. Có thể thấy basedow là bệnh đi kèm với biến chứng và triệu chứng nguy hiểm. Cảm ơn các bạn đã đón đọc!